Các vấn đề lưu ý khi Quyết toán thuế TNCN



1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiên công.


1.1 Đối tượng phải kê khai quyết toán thuế:
* Cơ quan chi trả thu nhập:

+ Thực hiện quyết toán số thuế TNCN đã khấu trừ.

+ Có thể quyết toán thay cho các cá nhân (nếu được uỷ quyền).

* Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công: Cá nhân có số thuế phải nộp trong 6 tháng cuối năm 2009 lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc tạm nộp, có yêu cầu được hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.

Các trường hợp khác không phải thực hiện kê khai quyết toán thuế.

+ Cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế phải tự kê khai quyết toán thuế đối với trường hợp có thu nhập từ hai nơi trở lên hoặc có thu nhập tại một nơi nhưng không uỷ quyền cho cơ quan chi trả quyết toán thay.

+ Cá nhân chỉ có thu nhập duy nhất tại cơ quan chi trả thu nhập có thể uỷ quyền cho cơ quan chi trả thu nhập quyết toán thay hoc ke toan
.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, tự tính số thuế phải nộp và số thuế đã khấu trừ (hoặc tạm nộp) trong năm để xác định mình có thuộc đối tượng phải quyết toán thuế TNCN hay không.

1.2 Xác định khoản thu nhập phải quyết toán thuế: Cơ quan chi trả thu nhập và các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không phải kê khai quyết toán đối với phần thu nhập thuộc diện được miễn thuế trong 6 tháng đầu năm 2009, chỉ phải kê khai quyết toán đối với thu nhập chịu thuế và số thuế đã khấu trừ phát sinh từ ngày 01/7/2009 đến hết ngày 31/12/2009 .

- Kỳ tính thuế: Trên các tờ khai và bảng kê ghi rõ là từ ngày 01/7/2009 đến ngày 31/12/2009.

- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm 2009: chậm nhất là 31/05/2010.

1.3 Cách tính thu nhập tính thuế và xác định số thuế phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

- Xác định thu nhập được miễn thuế :

+ Đối với tiền lương, tiền công, tiền thưởng của năm 2008 trở về trước nhưng chi trả trong 6 tháng đầu năm 2009 thì vẫn thuộc thu nhập được miễn thuế, nếu chi trả vào 6 tháng cuối năm 2009 thì phải kê khai vào thu nhập chịu thuế để quyết toán thuế năm 2009.

+ Đối với các khoản tiền lương, tiền thưởng của năm 2009:

Các khoản tiền lương, tiên công nhận được từ tháng 01/2009 đến hết tháng 6/2009 thuộc diện được miễn thuế. Trường hợp vì lý do khách quan người lao động nhận được tiền lương của các tháng từ tháng 01 đến hết tháng 06/2009 trong khoảng thời gian từ ngày 01/7/2009 đến ngày 31/12/2009, khoản tiền thưởng tháng (của các tháng từ tháng 01 đến hết tháng 06/2009) hoặc chi tiền thưởng quý I, quý II/2009 trong năm 2009 thì khoản thu nhập này vẫn thuộc diện được miễn thuế TNCN. Nếu các khoản này nhận từ ngày 01/01/2010 thì không được miễn thuế, phải kê khai vào thu nhập chịu thuế của năm 2010.

- Các khoản giảm trừ :

+ Đối với giảm trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm bắt buộc: các khoản bảo hiểm đã đóng một lần cho cả năm thì kê khai giảm trừ bằng 50% tổng số tiền đã đóng; đối với khoản bảo hiểm đóng theo tháng thì kê khai giảm trừ theo số thực đóng của 6 tháng cuối năm 2009.

+ Đối với giảm trừ gia cảnh: số tiền giảm trừ được tính theo thực tế giảm trừ gia cảnh của 6 tháng cuối năm 2009; cụ thể như sau:

+/ Về giảm trừ cho bản thân người có thu nhập: Mức được giảm trừ là 24 triệu đồng (6 tháng x 4 triệu đồng/tháng).

+/ Về giảm trừ cho người phụ thuộc: Mức giảm trừ được tính theo số người phụ thuộc, số tháng được tính giảm trừ và mức tiền được trừ cho một người một tháng (1,6 triệu đồng/người/tháng).

- Cách tính thu nhập tính thuế hoc ke toan
:

+ Lấy tổng thu nhập tính thuế của 6 tháng cuối năm chia (:) cho 6 để xác định thu nhập tính thuế bình quân tháng;

+ Căn cứ thu nhập tính thuế bình quân tháng và mức thuế suất thuế TNCN tương ứng theo biểu luỹ tiến từng phần để xác định số thuế TNCN phải nộp của tháng.

+ Lấy số thuế TNCN phải nộp của tháng nhân (x) với 6 để xác định được số thuế phải nộp của cả 6 tháng cuối năm.

2. Đối với thu nhập từ kinh doanh:

2.1 Đối tượng phải quyết toán thuế: Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai: Bao gồm cá nhân

- Đối với cá nhân kinh doanh: chỉ kê khai doanh thu, thu nhập, các khoản giảm trừ,... tương ứng với kỳ tính thuế từ ngày 01/7/2009 đến 31/12/2009.

Lưu ý: Cách tính các khoản giảm trừ và xác định số thuế phải nộp giống như đối với các cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công.

3. Bù trừ thuế, hoàn thuế theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập.



3.1 Thực hiện bù trừ và hoàn thuế cho các cá nhân

Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công được cá nhân nhận uỷ quyền quyết toán thuế có trách nhiệm quyết toán số thuế TNCN của các cá nhân đã uỷ quyền. Sau khi tiến hành quyết toán thuế TNCN năm 2009, Tổ chức chi trả thu nhập tiến hành bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải nộp; hoàn thuế cho cá nhân nộp thừa theo quyết toán thuế như sau:

- Theo quyết toán thuế chỉ có cá nhân nộp thừa thì tổ chức trả thu nhập hoàn thuế cho cá nhân nộp thừa. hoc ke toan.

- Nếu tổng số thuế của các cá nhân nộp thừa lớn hơn tổng số thuế của các cá nhân nộp thiếu thì tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế của cá nhân nộp thiếu cộng với số tiền phải hoàn thuế từ ngân sách nhà nước để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa.

- Nếu tổng số thuế của cá nhân nộp thừa bằng với tổng số thuế của cá nhân nộp thiếu thì tổ chức trả thu nhập khấu trừ số thuế của các cá nhân nộp thiếu để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa.

- Nếu tổng số thuế của cá nhân nộp thiếu lớn hơn tổng số thuế của cá nhân nộp thừa thì tổ chức trả thu nhập khấu trừ số thuế của cá nhân nộp thiếu để hoàn trả cho cá nhân nộp thừa, số thuế đã khấu trừ còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn nộp thuế.

- Nếu theo quyết toán thuế chỉ có các cá nhân nộp thiếu thì tổ chức trả thu nhập khấu trừ số thuế thiếu của các cá nhân nộp thiếu và nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn nộp thuế.

* Lưu ý: Các trường hợp phát sinh số thuế phải hoàn cho các cá nhân đề nghị tổ chức trả thu nhập ứng trước để hoàn thuế cho cá nhân và thực hiện quyết toán với NSNN sau.

3.2 Thủ tục xin hoàn thuế TNCN từ NSNN hoc ke toan thue


- Tổ chức trả thu nhập chỉ cần nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN mà không phải lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế. Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp tài khoản để nhận tiền hoàn thuế từ ngân sách nhà nước cho cơ quan Thuế.

- Thời hạn tổ chức trả thu nhập được nhận số thuế hoàn trả cho cá nhân nộp thừa là trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ quyết toán thuế.

(Theo
www.gdt.gov.vn)