Hiển thị các bài đăng có nhãn hoc thue. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn hoc thue. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 27 tháng 4, 2011

Tải HTKK 2.5.4

Tải HTKK 2.5.4 tại link sau: http://kimi.com.vn/phan-mem-ho-tro-ke-khai-htkk-2-5-4.html

Tải nhanh HTKK 2.5.4 tại Kimi Training

Đào tạo Kế toán Kimi trân trọng giới thiệu với các bạn khóa học Kế toán Thực hành giáo trình nâng cao, bao gồm cả lập BCTC, Lập BC Thuế, giải trình thuế, đọc, kiểm tra và phân tích BCTC :)
Thời gian học là 12 buổi, học phí là 1.750.000 đồng
Liên hệ:

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐÀO TẠO NGHỀ THỰC HÀNH KIMI
Địa chỉ: Số 95 Trung Liệt – Thái Hà – Đống Đa – Hà Nội

Thông tư 12/2011/TT-BLĐTBXH ngày 26/04/2011

Thông tư 12/2011/TT-BLĐTBXH ngày 26/04/2011

Thông tư 12/2011/TT-BLĐTBXH ngày 26/04/2011 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu

Tiền chi cho bữa ăn giữa ca tính theo ngày làm việc trong tháng cho một người lao động trong các công ty, tổ chức không vượt quá 620.000 đồng/tháng

Ngày hiệu lực: 15/06/2011

Load thông tư tại đây

Chủ đề tương tự:
Hoc ke toan nang cao
Kế toán nâng cao


Thông tư 13/2011/TT-BLĐTBXH ngày 27/04/2011

Thông tư 13/2011/TT-BLĐTBXH ngày 27/04/2011

Thông tư 13/2011/TT-BLĐTBXH ngày 27/04/2011 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 23/2011/NĐ-CP ngày 04/04/2011 và Nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04/04/2011 của Chính phủ

Load thông tư tại đây

Thông tin tham khảo:
- Luong toi thieu
- Hoc ke toan tong hop
- Hoc ke toan o dau
- Hoc Ke toan 

Thứ Ba, 26 tháng 4, 2011

Thông tư 226: Chuẩn hoá “sức khoẻ” tài chính CTCK

Thông tư 226: Chuẩn hoá “sức khoẻ” tài chính CTCK

Đăng ngày: 22.01.2011 22:11
Xem hình

Với Thông tư 226/2010/TT-BTC quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính, vừa được Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực từ ngày 1/4 tới, "sức khoẻ" tài chính của các CTCK được chuẩn hoá thêm một bước.
Điểm đáng chú ý đầu tiên trong Thông tư là giúp các CTCK, công ty quản lý quỹ nhận diện rõ thế nào là vốn khả dụng. Theo đó, đây là vốn chủ sở hữu có thể chuyển đổi thành tiền trong vòng 90 ngày. Vốn khả dụng gồm các khoản: vốn đầu tư của chủ sở hữu, không bao gồm vốn cổ phần ưu đãi hoàn lại (nếu có); thặng dư vốn cổ phần; quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ…  Việc tính tỷ lệ vốn khả dụng còn phải căn cứ vào các khoản giảm trừ, cũng như các khoản tăng thêm.

Quy định mới xác định rõ 3 giá trị rủi ro đối với các CTCK, công ty quản lý quỹ, đó là rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường và rủi ro thanh toán. Rủi ro hoạt động được xác định bằng 25% chi phí duy trì hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán trong vòng 12 tháng liền kề tính tới tháng gần nhất, hoặc 20% vốn pháp định, tùy thuộc vào giá trị nào lớn hơn. Trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán hoạt động dưới một năm, thì rủi ro hoạt động được xác định bằng ba lần chi phí duy trì hoạt động bình quân hàng tháng tính từ thời điểm tổ chức kinh doanh chứng khoán đi vào hoạt động, hoặc 20% vốn pháp định, tùy thuộc vào giá trị nào lớn hơn… CTCK, công ty quản lý quỹ phải xác định giá trị rủi ro thị trường đối với các chứng khoán và các tài sản mà tổ chức kinh doanh chứng khoán đang nắm giữ khi kết thúc ngày giao dịch. Giá trị rủi ro thị trường được tính theo công thức: giá trị rủi ro thị trường = vị thế ròng × giá trị tài sản × hệ số rủi ro thị trường…  Kết thúc ngày giao dịch, CTCK, công ty quản lý quỹ cũng phải  xác định giá trị rủi ro thanh toán đối với các khoản mục: tiền gửi có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng; hợp đồng vay, mượn chứng khoán; hợp đồng bán có cam kết mua lại chứng khoán…

Khi tỷ lệ vốn khả dụng của các tổ chức kinh doanh chứng khoán dao động từ 120% - 150% trong tất cả các kỳ báo cáo trong 3 tháng liên tục sẽ bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCK) ra quyết định đặt vào tình trạng kiểm soát. Trường hợp tỷ lệ vốn khả dụng giảm xuống dưới 120%..., thì sẽ bị đưa vào diện bị kiểm soát đặc biệt.

Thông tư xác định rõ trách nhiệm của lãnh đạo CTCK, công ty quản lý quỹ khi DN bị đặt vào tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt. Theo đó, HĐQT, tổng giám đốc của các DN bị kiểm soát phải xây dựng và triển khai phương án khắc phục tình trạng các chỉ tiêu tài chính không an toàn. Đặc biệt, trong thời hạn bị kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, tổ chức kinh doanh chứng khoán không được trả cổ tức cho các cổ đông, chia lợi nhuận cho thành viên góp vốn; chia thưởng cho thành viên HĐQT, cũng như kế toán trưởng, nhân viên, những người có liên quan tới tổ chức kinh doanh chứng khoán… Các Sở GDCK, Trung tâm Lưu ký, thành viên lưu ký… có trách nhiệm cung cấp cho UBCK các thông tin về giao dịch, hoạt động đầu tư, hoạt động kinh doanh của tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt trong tình trạng kiểm soát.

Khi Thông tư này có hiệu lực từ 1/4 tới, các tổ chức kinh doanh chứng khoán phải định kỳ báo cáo UBCK các chỉ tiêu về vốn khả dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường… Một năm sau kể từ ngày Thông tư có hiệu lực, các tổ chức kinh doanh chứng khoán phải chịu sự điều chỉnh theo các quy định về kiểm soát, kiểm soát đặc biệt và các biện pháp xử lý...

Theo ông Nguyễn Thành Long, Phó vụ trưởng Vụ quản lý các Công ty quản lý quỹ và Quỹ đầu tư chứng khoán, UBCK, sắp tới, UBCK sẽ tổ chức tập huấn cho các CTCK, công ty quản lý quỹ để việc triển khai Thông tư được chuẩn xác, hiệu quả, nhằm tạo ra sự thay đổi về chất đối với "sức khoẻ" tài chính của các tổ chức kinh doanh chứng khoán. Đây là cơ sở quan trọng để UBCK tổ chức triển khai các sản phẩm mới cho TTCK trong thời gian tới.    

(Theo tinnhanhchungkhoan.vn)
Bài liên quan:
- Thống Kê sổ sách kế toán năm 2011
- Học Kế toán giá rẻ



8 điều trong Nghị định quy định mức lương tối thiểu chung

NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG
CHÍNH PHỦ

Điều 1. Quy định mức lương tối thiểu chung thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 là 830.000 đồng/tháng.
Điều 2. Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và người lao động làm việc ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức:
1. Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
2. Đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 3. Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này được dùng làm cơ sở:
1. Tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và người lao động làm việc ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Điều 2 Nghị định này.
2. Tính trợ cấp kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 trở đi đối với lao động dôi dư theo Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
3. Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo lương tối thiểu chung.
Điều 4. Kinh phí thực hiện mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này đối với các đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm từ các nguồn:
1. Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao năm 2011 của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
2. Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2011 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có thu. Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế, sử dụng tối thiểu 35% số thu để lại theo chế độ (sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế).
3. Sử dụng 50% số tăng thu thực hiện so dự toán năm 2010 của ngân sách địa phương.
4. Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương còn dư đến hết năm 2010 của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các cấp ngân sách địa phương.
5. Ngân sách trung ương bảo đảm:
a) Bổ sung nguồn kinh phí để thực hiện mức lương tối thiểu chung trong trường hợp các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã thực hiện đúng các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này nhưng vẫn còn thiếu.
b) Hỗ trợ những địa phương khó khăn, chưa cân đối được nguồn với mức bình quân 2/3 so với mức lương tối thiểu chung đối với người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn, ở thôn và tổ dân phố được xác định theo đúng quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
Điều 5. Kinh phí khi thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với người lao động làm việc trong các công ty quy định tại khoản 3 Điều 2 do công ty bảo đảm và được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí sản xuất kinh doanh.
Điều 6. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
1. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội sau khi lấy ý Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đại diện người sử dụng lao động và Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; hướng dẫn tính trợ cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này đối với người lao động dôi dư theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ.
2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc tính toán, cân đối nguồn kinh phí để thực hiện mức lương tối thiểu chung theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;
b) Thẩm định và bổ sung kinh phí thực hiện mức lương tối thiểu chung cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Nghị định này và bảo đảm nguồn bổ sung có mục tiêu đối với những địa phương khó khăn theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 4 Nghị định này và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 5 năm 2011.
Các quy định nêu tại Nghị định này được tính hưởng từ ngày 01 tháng 5 năm 2011.
2. Bãi bỏ Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung.
3. Các công ty, tổ chức quy định tại khoản 3, Điều 6 Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ được áp dụng mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này để tính đơn giá tiền lương, trong đó nếu bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ thì được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,1 lần so với mức lương tối thiểu chung; trường hợp bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP và có lợi nhuận kế hoạch cao hơn từ 5% trở lên so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa không quá 1,7 lần so với mức lương tối thiểu chung.
Điều 8. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
 -----------------------