Hiển thị các bài đăng có nhãn ke toan kimi. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn ke toan kimi. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Năm, 25 tháng 8, 2011

Thuế suất thuế GTGT đối với nông sản phẩm

Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với nông sản phẩm

Câu hỏi:
Công ty em là Công ty nuôi trồng thủy sản, bán buôn, bán lẻ hàng nông lâm, thủy sản. Công ty em có nuôi tu hài bố mẹ cho sinh sản để lấy giống và đồng thời mua tu hài giống từ người nông dân về nuôi và bán lại cho người khách chăn nuôi.

Vậy cho em hỏi:
- Khi em bán tu hài giống thì hóa đơn em xuất thuế suất thuế GTGT là bao nhiêu %?
- Khi em bán tu hài thương phẩm do em nuôi lớn từ con giống thì thuế suất thuế GTGT là bao nhiêu?

Trả lời:
Theo quy định tại điểm 1, 2 mục II phần A thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế:
“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác. Ví dụ: phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát các sản phẩm trồng trọt; làm sạch, phơi, sấy khô, ướp muối, ướp đá các sản phẩm thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt khác.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định.”

Như vậy, hai hoạt động của đơn vị đều là hoạt động không chịu thuế GTGT. Khi xuất hóa đơn, dòng thuế GTGT không ghi và gạch chéo.
Nếu có hoạt động buôn bán tu hài thành phẩm thì phải chịu thuế GTGT 5%
.
Theo Ketoan.org
Xem thêm tại "Đào tạo Kế toán Kimi"

Kimi khuyến mại 50% học phí dành cho các bạn Sinh viên

Kimi khuyến mại 50% học phí dành cho các bạn Sinh viên

Khuyến mại tháng 8 từ Kimi Training
Kimi Training giảm giá 50%  học phí Khóa học “Thực hành Ghi sổ Kế toán” (Học phí chỉ còn 850.000đ cho khóa học 20 buổi) dành cho các bạn Học viên là Sinh viên đăng ký đầu tiên trong ngày, giảm giá học phí 30% (học phí còn 1.150.000 đồng) cho bạn học viên là Sinh viên đăng ký thứ 2, bắt đầu từ ngày 24-08-2011 đến hết 30-08-2011.
Chú ý: Chương trình chỉ áp dụng dành cho các bạn Sinh viên
Mọi thông tin về Khóa học và chương trình khuyến mại tháng 8, xin vui lòng liên hệ:
Công ty Đào tạo Kế toán Kimi
Đ/c: Số 95 Trung Liệt – Thái Hà – Đống Đa – Hà Nội
Tư vấn viên: Ms. Nga – 098.441.7791 – Ms. Thành – 0943.900.656
Yahoo tư vấn: kimitraining01 – kimitraining02
Email tư vấn: kimitraining@gmail.com
Website: http://kimi.com.vn
Kimi trân trọng cảm ơn!

Thứ Ba, 2 tháng 8, 2011

Phần mềm Hỗ trợ Kê khai HTKK 3.0

Phần mềm Hỗ trợ Kê khai HTKK 3.0

Chào các bạn.
Đã có Phần mềm Hỗ trợ Kê khai HTKK 3.0 rồi các bạn ạ.
Các bạn tải phần mềm HTKK 3.0 tại đây hoặc tại đây nhé!
Các bạn tải Tài liệu hướng dẫn sử dụng HTKK 3.0  tại đây hoặc tại đây nhé!
Phiên bản này đang được Bộ tài chính và các cơ quan Thuế test thử nghiệm thôi, chưa được cấp phát chính thức.Do vậy, Kimi khuyến cáo các bạn CHƯA NÊN SỬ DỤNG. Các bạn nên tải hướng dẫn sử dụng HTKK 3.0 về xem trước nha.

Phiên bản này thay đổi khoảng 32 mẫu theo Thông tư 28, nhưng hiện tại chỉ thay đổi mẫu của tờ khai tháng, quý. Còn mẫu quyết toán thuế thì chưa thay đổi. Đặc biệt bản này có thêm phần liên quan tới Hóa Đơn theo Thông tư 153
Cảnh báo:
Các bạn khi sử dụng phần mềm kê khai 3.0 (Mẫu biểu theo Thông tư 28 mới hướng dẫn Luật Quản lý thuế, thay thế Thông tư số 60/2007/TT-BTC) lưu ý:
- Trước khi cài đặt phiên bản 3.0 cần back up tất cả dữ liệu của phiên bản 2.5.x sang một máy tính khác vì khi cài đặt version 3.0 dữ liệu sẽ đè lên dữ liệu của phiên bản cũ. Do mẫu biểu của 3.0 khác so với 2.5.x nên sẽ có tình trạng dữ liệu bị sai lệch rất nhiều.
Ví dụ: trên Tờ khai thuế 01/GTGTdữ liệu về số thuế còn được khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang Mẫu cũ là chỉ tiêu 11, Mẫu mới là chỉ tiêu số 21.
Một vài đơn vị phản ánh lại khi down bản 3.0 trên mạng về (trên trang web kê khai qua mạng chưa công bố phiên bản 3.0) cài vào đã bị sai lệch dữ liệu. Hiện tại cũng chưa biết cách khắc phục như thế nào.
1. Khi kê khai thuế đầu vào các bạn cần xem lại
- Điều kiện khấu trừ thuế
- Xác định số thuế đầu vào được khấu trừ
(2 nội dung này nằm trong thông tư 129)
- Các bạn xem thêm Điều 10 – Thông tư 28
Để thực hiện kê khai cho đúng vào PL 01-2/GTGT
2. Một số trường hợp lưu ý khi kê khai như sau”
- Đối với VAT đầu vào hạch toán riêng được cho hàng chịu thuế và không chịu thuế thì kê khai vào 2 phần (Nghĩa là 1 hoá đơn nhưng lại tách ra kê khai làm 2 phần riêng biệt – đây là điểm mới trong phần mềm 3.0, các phiên bản trước đây 1 hoá đơn kê khai trên 1 dòng)
- Tương tự đối với ot o < 9 chỗ (không kinh doanh vận tải, du lịch…) thì phần vượt trên 1.6 tỷ không được khấu trừ thuế các bạn kê khai tương tự
- Đối với hoạt động xây lắp vãng lai ngoại tỉnh thì kê khai vào mẫu 05/GTGT (mẫu này không có trong phần mềm), khi nộp số tiền thuế của hoạt động này các bạn kê khai thêm vào PL 01-5/GTGT (phụ lục này nằm trong 01/GTGT) (Các bạn xem thêm thông tư 28 – Điều 10)
- Đối với phân xưởng sản xuất các bạn thực hiện kê khai vào 01-6/GTGT, đồng thời xác định số thuế phải nộp theo 3 trường hợp (Các bạn xem thêm thông tư 28 – Điều 10)
- Đối với vấn đề khê khai bổ sung phần mềm 3.0 hỗ trợ khai bổ sung dễ làm hơn 2.5.x nhưng các bạn phải làm rất cẩn thận bởi lẽ máy sẽ tự động lưu lại số lần kê khai bổ sung. Máy sẽ tự động làm 01/KHBS. Công việc còn lại của các bạn là điều chỉnh tăng số thuế đầu vào hoặc đầu ra của kỳ tính thuế tiếp theo là OK.
Đây là phiên bản mới có nhiều sai lệch, Kimi sẽ cập nhật tiếp tục những lưu ý cho các bạn.
Thân chào!

Thứ Hai, 11 tháng 7, 2011

Kimi khai giảng Kế toán Thuế


Thời gian học hôm nay là từ 9h-11h15 các bạn nhé.
Kế toán Thuế Kimi khai giảng ngày 11/07//2011, các bạn vui lòng gọi cho chị Nga để được tư vấn nha. :)

Thứ Tư, 27 tháng 4, 2011

Tải HTKK 2.5.4

Tải HTKK 2.5.4 tại link sau: http://kimi.com.vn/phan-mem-ho-tro-ke-khai-htkk-2-5-4.html

Tải nhanh HTKK 2.5.4 tại Kimi Training

Đào tạo Kế toán Kimi trân trọng giới thiệu với các bạn khóa học Kế toán Thực hành giáo trình nâng cao, bao gồm cả lập BCTC, Lập BC Thuế, giải trình thuế, đọc, kiểm tra và phân tích BCTC :)
Thời gian học là 12 buổi, học phí là 1.750.000 đồng
Liên hệ:

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐÀO TẠO NGHỀ THỰC HÀNH KIMI
Địa chỉ: Số 95 Trung Liệt – Thái Hà – Đống Đa – Hà Nội

Thông tư 12/2011/TT-BLĐTBXH ngày 26/04/2011

Thông tư 12/2011/TT-BLĐTBXH ngày 26/04/2011

Thông tư 12/2011/TT-BLĐTBXH ngày 26/04/2011 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu

Tiền chi cho bữa ăn giữa ca tính theo ngày làm việc trong tháng cho một người lao động trong các công ty, tổ chức không vượt quá 620.000 đồng/tháng

Ngày hiệu lực: 15/06/2011

Load thông tư tại đây

Chủ đề tương tự:
Hoc ke toan nang cao
Kế toán nâng cao


Thông tư 13/2011/TT-BLĐTBXH ngày 27/04/2011

Thông tư 13/2011/TT-BLĐTBXH ngày 27/04/2011

Thông tư 13/2011/TT-BLĐTBXH ngày 27/04/2011 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 23/2011/NĐ-CP ngày 04/04/2011 và Nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04/04/2011 của Chính phủ

Load thông tư tại đây

Thông tin tham khảo:
- Luong toi thieu
- Hoc ke toan tong hop
- Hoc ke toan o dau
- Hoc Ke toan 

Thứ Ba, 26 tháng 4, 2011

Thông tư 226: Chuẩn hoá “sức khoẻ” tài chính CTCK

Thông tư 226: Chuẩn hoá “sức khoẻ” tài chính CTCK

Đăng ngày: 22.01.2011 22:11
Xem hình

Với Thông tư 226/2010/TT-BTC quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính, vừa được Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực từ ngày 1/4 tới, "sức khoẻ" tài chính của các CTCK được chuẩn hoá thêm một bước.
Điểm đáng chú ý đầu tiên trong Thông tư là giúp các CTCK, công ty quản lý quỹ nhận diện rõ thế nào là vốn khả dụng. Theo đó, đây là vốn chủ sở hữu có thể chuyển đổi thành tiền trong vòng 90 ngày. Vốn khả dụng gồm các khoản: vốn đầu tư của chủ sở hữu, không bao gồm vốn cổ phần ưu đãi hoàn lại (nếu có); thặng dư vốn cổ phần; quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ…  Việc tính tỷ lệ vốn khả dụng còn phải căn cứ vào các khoản giảm trừ, cũng như các khoản tăng thêm.

Quy định mới xác định rõ 3 giá trị rủi ro đối với các CTCK, công ty quản lý quỹ, đó là rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường và rủi ro thanh toán. Rủi ro hoạt động được xác định bằng 25% chi phí duy trì hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán trong vòng 12 tháng liền kề tính tới tháng gần nhất, hoặc 20% vốn pháp định, tùy thuộc vào giá trị nào lớn hơn. Trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán hoạt động dưới một năm, thì rủi ro hoạt động được xác định bằng ba lần chi phí duy trì hoạt động bình quân hàng tháng tính từ thời điểm tổ chức kinh doanh chứng khoán đi vào hoạt động, hoặc 20% vốn pháp định, tùy thuộc vào giá trị nào lớn hơn… CTCK, công ty quản lý quỹ phải xác định giá trị rủi ro thị trường đối với các chứng khoán và các tài sản mà tổ chức kinh doanh chứng khoán đang nắm giữ khi kết thúc ngày giao dịch. Giá trị rủi ro thị trường được tính theo công thức: giá trị rủi ro thị trường = vị thế ròng × giá trị tài sản × hệ số rủi ro thị trường…  Kết thúc ngày giao dịch, CTCK, công ty quản lý quỹ cũng phải  xác định giá trị rủi ro thanh toán đối với các khoản mục: tiền gửi có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng; hợp đồng vay, mượn chứng khoán; hợp đồng bán có cam kết mua lại chứng khoán…

Khi tỷ lệ vốn khả dụng của các tổ chức kinh doanh chứng khoán dao động từ 120% - 150% trong tất cả các kỳ báo cáo trong 3 tháng liên tục sẽ bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCK) ra quyết định đặt vào tình trạng kiểm soát. Trường hợp tỷ lệ vốn khả dụng giảm xuống dưới 120%..., thì sẽ bị đưa vào diện bị kiểm soát đặc biệt.

Thông tư xác định rõ trách nhiệm của lãnh đạo CTCK, công ty quản lý quỹ khi DN bị đặt vào tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt. Theo đó, HĐQT, tổng giám đốc của các DN bị kiểm soát phải xây dựng và triển khai phương án khắc phục tình trạng các chỉ tiêu tài chính không an toàn. Đặc biệt, trong thời hạn bị kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, tổ chức kinh doanh chứng khoán không được trả cổ tức cho các cổ đông, chia lợi nhuận cho thành viên góp vốn; chia thưởng cho thành viên HĐQT, cũng như kế toán trưởng, nhân viên, những người có liên quan tới tổ chức kinh doanh chứng khoán… Các Sở GDCK, Trung tâm Lưu ký, thành viên lưu ký… có trách nhiệm cung cấp cho UBCK các thông tin về giao dịch, hoạt động đầu tư, hoạt động kinh doanh của tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt trong tình trạng kiểm soát.

Khi Thông tư này có hiệu lực từ 1/4 tới, các tổ chức kinh doanh chứng khoán phải định kỳ báo cáo UBCK các chỉ tiêu về vốn khả dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường… Một năm sau kể từ ngày Thông tư có hiệu lực, các tổ chức kinh doanh chứng khoán phải chịu sự điều chỉnh theo các quy định về kiểm soát, kiểm soát đặc biệt và các biện pháp xử lý...

Theo ông Nguyễn Thành Long, Phó vụ trưởng Vụ quản lý các Công ty quản lý quỹ và Quỹ đầu tư chứng khoán, UBCK, sắp tới, UBCK sẽ tổ chức tập huấn cho các CTCK, công ty quản lý quỹ để việc triển khai Thông tư được chuẩn xác, hiệu quả, nhằm tạo ra sự thay đổi về chất đối với "sức khoẻ" tài chính của các tổ chức kinh doanh chứng khoán. Đây là cơ sở quan trọng để UBCK tổ chức triển khai các sản phẩm mới cho TTCK trong thời gian tới.    

(Theo tinnhanhchungkhoan.vn)
Bài liên quan:
- Thống Kê sổ sách kế toán năm 2011
- Học Kế toán giá rẻ



8 điều trong Nghị định quy định mức lương tối thiểu chung

NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG
CHÍNH PHỦ

Điều 1. Quy định mức lương tối thiểu chung thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 là 830.000 đồng/tháng.
Điều 2. Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và người lao động làm việc ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức:
1. Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
2. Đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 3. Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này được dùng làm cơ sở:
1. Tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và người lao động làm việc ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Điều 2 Nghị định này.
2. Tính trợ cấp kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 trở đi đối với lao động dôi dư theo Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
3. Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo lương tối thiểu chung.
Điều 4. Kinh phí thực hiện mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này đối với các đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm từ các nguồn:
1. Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao năm 2011 của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
2. Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2011 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có thu. Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế, sử dụng tối thiểu 35% số thu để lại theo chế độ (sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế).
3. Sử dụng 50% số tăng thu thực hiện so dự toán năm 2010 của ngân sách địa phương.
4. Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương còn dư đến hết năm 2010 của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các cấp ngân sách địa phương.
5. Ngân sách trung ương bảo đảm:
a) Bổ sung nguồn kinh phí để thực hiện mức lương tối thiểu chung trong trường hợp các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã thực hiện đúng các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này nhưng vẫn còn thiếu.
b) Hỗ trợ những địa phương khó khăn, chưa cân đối được nguồn với mức bình quân 2/3 so với mức lương tối thiểu chung đối với người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn, ở thôn và tổ dân phố được xác định theo đúng quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
Điều 5. Kinh phí khi thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với người lao động làm việc trong các công ty quy định tại khoản 3 Điều 2 do công ty bảo đảm và được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí sản xuất kinh doanh.
Điều 6. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
1. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội sau khi lấy ý Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đại diện người sử dụng lao động và Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; hướng dẫn tính trợ cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này đối với người lao động dôi dư theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ.
2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc tính toán, cân đối nguồn kinh phí để thực hiện mức lương tối thiểu chung theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;
b) Thẩm định và bổ sung kinh phí thực hiện mức lương tối thiểu chung cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Nghị định này và bảo đảm nguồn bổ sung có mục tiêu đối với những địa phương khó khăn theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 4 Nghị định này và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 5 năm 2011.
Các quy định nêu tại Nghị định này được tính hưởng từ ngày 01 tháng 5 năm 2011.
2. Bãi bỏ Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung.
3. Các công ty, tổ chức quy định tại khoản 3, Điều 6 Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ được áp dụng mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này để tính đơn giá tiền lương, trong đó nếu bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ thì được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,1 lần so với mức lương tối thiểu chung; trường hợp bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP và có lợi nhuận kế hoạch cao hơn từ 5% trở lên so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa không quá 1,7 lần so với mức lương tối thiểu chung.
Điều 8. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
 -----------------------